Quẻ số 1 dự trữ năng lượng chính nghĩa của Mặt trời, đồng thời sở hữu hai đặc tính sáng suốt và mạnh mẽ trong mọi hành động. Khi gặp quẻ này, vạn vật sáng sủa, vạn sự hanh thông. Luận giải chi tiết về ý nghĩa quẻ số 1 sẽ tiết lộ triển vọng về cuộc sống tương lai viên mãn của bạn.
Bạn đang đọc: Quẻ số 1 là quẻ gì? Chú ý điều này để sự nghiệp thành công, cuộc sống viên mãn!
1. Quẻ số 1 là gì?
Trong Kinh dịch, quẻ số 1 là quẻ Thuần Càn, hay còn được gọi là quẻ Càn ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天). Tượng quẻ này là Thiên hành kiện tức, hiểu đơn giản là mặt trời đang đi rất nhanh.
Trong Phục Hy có ghi, quẻ số 1 hoàn toàn thuộc tính cương kiện với 6 hào đều Dương, đây là biểu tượng cho ánh sáng, hành động sáng tạo và trạng thái cương cường cực độ.
2. Luận giải ý nghĩa quẻ số 1
Quẻ số 1 mang ý nghĩa sức mạnh được các chuyên gia giải mã dựa trên cơ sở đồ hình của Kinh dịch cổ xưa truyền lại.
2.1. Thoán Từ
-
Càn: nguyên, hanh, lợi và trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞)
-
Dịch: nghiệp lớn, chính và bền, có bốn đức: nguồn gốc sáng tạo vạn vật (nguyên), mây mưa để vạn vật thuận tiện sinh trưởng (hanh), có nghĩa có đức nhận lại lợi ích thích đáng (lợi), sáng suốt và ngay thẳng thành tựu bền vững (trinh).
-
Chiêm: quẻ có 3 hào tốt được đánh dấu là (o). Nếu là nữ gặp quẻ Bát Thuần Càn, tức là quá Dương thì cần Âm, tức mềm mỏng, dịu dàng hơn. Con hươu trên mây (thiên lộc) là được hưởng lộc trời. Thợ mài dũa ngọc, hàm ý chăm chỉ sẽ hữu dụng. Trăng tròn trên trời, tượng trưng cho ánh sáng lan tỏa. Gặp quẻ ông quan trèo thang ngắm trăng là thăng quan tiến chức nhưng cũng có thể chỉ sự đau ốm liên quan đến não bộ, phổi hoặc thần kinh. Quẻ này thuộc tháng tư, mùa xuân và đông là cát, mùa hạ là hung.
2.2. Đại Tượng
-
Thiên hành Kiện, hán tự là 天 行 健
-
Quân tử dĩ tự cường, bất tức. Hán tự viết là 君 子 以 自 強 不 息
Mọi hành động của trời đều sáng suốt, mạnh mẽ và dứt khoát. Đây là những đức tính then chốt trong đạo quân tử. Người có thể noi theo mà tu đức, đồng thời tự lực tự cường, cứng rắn hành động, kiên trì vững chí thực hiện thì việc gì cũng sẽ được viên mãn, giữ được thành tựu rực rỡ bền lâu. Đó mới đích thực là khí phách của người quân tử.
2.3. Tiểu Tượng
Trong Tiểu Tượng có sáu hào “dương” là Rồng, tượng Khí dương. Cụ thể như sau:
2.3.1. Hào 1 Sơ Cửu (初 九)
Tiềm Long (潛 龍), vật dụng (勿 用 )
Dương tại hạ dã (陽 在 下 也)
Hào Sơ là Rồng còn nhỏ, có vị trí thấp nên chưa thể thi thố, chưa có khả năng “vân hành, vũ thí” để mang lại hạnh phúc cho nhân sinh. Lời khuyên cho bạn là đừng vội, đừng thể hiện tài đức quá sớm.
Các bậc cao nhân, các vị thánh hiền càng sống trong cảnh “tiềm ẩn” thì tài đức càng lợi hại. Kẻ còn đang ở hào sơ, tu nghiệp chưa đắc mà đã ham ra mặt với đời, phổ độ chúng sinh ắt mang tai họa.
Hiểu rõ căn bệnh chung và tâm tư của con người, cho nên dù biết rõ thiện chí là đáng khen nhưng hào từ vẫn không quên căn dặn: rồng còn yếu thì chớ vận dụng sức mình, dương đức còn thấp thì chớ vội làm tròn bổn phận (dương tại hạ dã). Người quân tử tài đức chưa đủ đừng vội mưu cầu phú quý, trước hết nên an phận giữ vững long đức.
2.3.2. Hào 2 Cửu Nhị (九 二)
Hiện long tại điền
Lợi kiến đại nhân
Hào Cửu Nhị là đắc Trung đắc chính, là bậc Đại nhân ở ngôi chí tôn. Nếu như Hào Sơ là “Rồng ẩn” còn ở trong hang, thì Cửu Nhị là “Rồng hiện” tại điền. Đây là Rồng đã ra khỏi khu vực, chỉ cần gặp được minh chủ sẽ có thể làm nên việc lớn.
Trong sáu dương hào của quẻ số 1, nếu Cửu Nhị gặp được Cửu Ngũ – cũng là bậc Đại nhân, lại được thêm Dương cư Dương vị – chí đồng đạo hợp có thể cùng giúp nhau mau thành đại sự, mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho thiên hạ.
2.3.3. Hào 3 Cửu Tam (九 三)
Quân tử chung nhật càn càn (君 子 終 日 乾 乾)
Tịch dịch nhược lệ, vô cựu (夕 惕 若 厲,無 咎)
Tượng viết:
Chung nhật càn càn
Phản phục đạo dã
Hào Cửu Tam đắc chính nhưng không đắc trung, nằm chênh vênh ở trên cùng nội quái (hạ quái), bên dưới ngoại quái (thượng quái). Đây là địa vị tiến thoái lưỡng nan tương đối khó xử, bởi lẽ bảo đứng ở trên cao hẳn cũng không phải mà bảo rằng đứng ở dưới cũng không hẳn.
Do bị trên đằng, dưới kéo, còn có hai hào dưới chạy theo nên Cửu Tam bị lôi cuốn, dễ sinh tham vọng hoặc bị gièm pha nghi kỵ. Muốn bảo toàn tính mệnh hoặc giữ gìn sự trong sạch và đạo quân tử của mình cần phải đề cao cảnh giác, thận trọng làm việc, đặc biệt là trung tín để tiến đức, giữ vững lòng thành và thấu hiểu đạo lý dù ở địa vị cao nhưng không kiêu, dù địa vị thấp cũng không lo sợ.
2.3.4. Hào 4 Cửu Tứ (九 四)
Hoặc dược tại uyên, vô cựu (或 躍 在 淵,無 咎)
Hoặc dược tại uyên, tiến, vô cựu (或 躍 在 淵,進,無 咎)
Cửu Tứ vừa rời nội quái, cũng chông chênh như Cửu Tam nhưng hơn ở chỗ là có thể tiến được. Địa vị của Hào 4 trong quẻ số 1 là bất chính, bất trung, dương cư âm vị cho nên phải cẩn trong xem xét thời cuộc.
Thánh nhân ở hào này có thể tiến (rồng bay lên) hoặc chờ thời ( rồng tu dưỡng trong cảnh vực). Điều này có thể hiểu là tùy vào thời thế mà tiến đức tu nghiệp, dựa vào tính khí con người để lựa chọn theo con đường “nhập thế” hay “xuất thế”, “ngoại hướng” hay “nội hướng”. Bậc Thánh hiền có quyền tự do trong hành động, không bắt buộc phải “hữu vi” hay “vô vi”.
2.3.5. Hào 5 Cửu Ngũ (九 五)
Phi Long tại thiên
Lợi Kiến đại nhân
Tượng viết:
Phi long tại thiên
Đại nhân tạo dã
Trong quẻ số 1 thì Cửu Ngũ được coi là hào tốt nhất với dương cương đắc chính đắc trung. Địa vị Đại nhân là ngôi vị Chí Tôn hoặc bậc Thánh Vương tượng là Rồng bay lên trời. Hào Cửu Ngũ nếu kết hợp với Hào Cửu Nhị thì giống như lợi kiếm đại nhân gặp được hiền tài, có người phụ trợ đắc lực ắt sẽ làm nên việc lớn.
2.3.6. Hào 6 Thượng Cửu (上 九)
Kháng long, hữu hối (亢 龍 有 悔)
Doanh, bất khả cửu dã (盈 不 可 久 也)
Hào Cửu Ngũ là bậc chí tôn, Thượng Cửu ở trên Cửu Ngũ là đã lên quá cao (kháng), không thể xuống được nữa, thịnh quá tất suy.
Ở hào sáu của quẻ số 1, “Long” chỉ có thể coi như bậc bề tôi, không có người giúp đỡ, không có ai chịu đi theo. Lúc này, quý nhân còn tiếp tục hành động sẽ phải hối hận ăn năn, sớm tìm đường lui, không màng địa vị sẽ được quý hiển tột độ, giữ vững khí phách người quân tử.
2.3.7. Hào Dụng Cửu (hán tự là 用 九)
Kiến quần long vô thủ (見 群 龍 無 首)
Cát (吉)
Luận giải ở hào Dụng Cửu có thể hiểu nghĩa trên từng chữ là nhìn thấy bầy rồng không có đầu, là việc tốt. Khi gặp quẻ số 1 mà sáu hào dương đều biến ra âm, tức là cương (bầy rồng) biến thành nhu (không đầu) thì mang ý nghĩa tốt đẹp. Người biết thoái lui giữ mình chắc chắn sẽ không phải hối hận.
3. Quẻ số 1 là quẻ tốt hay xấu?
Trong Kinh dịch, quẻ số 1 là quẻ cát mang ý nghĩa “Khốn Long Đắc Thủy”, được hiểu là “Rồng bị nạn mà gặp nước”. Điều này được ví như đang lúc đại hạn hán lại gặp được, hay rồng đang bị tù túng trong vực, gặp mưa gặp nước mặc sức bay nhảy. Vậy nên nếu gieo được quẻ số 1 thì thời vận đã đến, gặp thời đắc thế, thỏa chí tung hoành.
Tìm hiểu thêm: Sinh ngày 6/5 cung gì? Sở hữu đức tính này ai cũng phải học theo
Quẻ số 1 mang dấu hiệu của sự giàu có, phát triển, dũng dược tiến lên, tuy nhiên cần phải biết cách vận dụng thời thế mới có thể đạt được thành tựu trên con đường công danh sự nghiệp. Gặp quẻ Càn hiện tại sẽ có chút khó khăn, nhưng tương lai đầy hứa hẹn, ắt sẽ gặp may, tài lộc đủ đầy, gia đình hạnh phúc.
Đối với người mang bệnh tật gặp quẻ Thuần Càn thường không có lợi. Riêng nữ giới sẽ có thể gặp phải nhiều trắc trở.
Xem thêm: Luận Giải Quẻ Số 28: Rất Có Lợi Nếu Biết Áp Dụng Điều Này
4. Dự báo theo hào động trong quẻ số 1
Việc nghiên cứu và giải mã có thể giúp đưa ra một số dự báo cho người gieo được quẻ số 1:
-
Hào số 1: Quẻ cho biết thi cử đỗ đạt, công thành danh toại. Nếu dự định làm việc gì quan trọng thì bạn nên làm vào tháng 5. Riêng với người tuổi Thân, Mùi thì nên chọn tháng 7 hoặc tháng 8.
-
Hào số 2: Quẻ báo mưu vọng có khả năng toại nguyện, cầu sự nghiệp và phúc thị đều đạt nhưng cầu tài lộc thì khó đạt.
-
Hào số 3: Quẻ báo có một dịp may cần nắm bắt cơ hội, cần tích cực cầu tiến tránh để tuột mất, nếu tiến hành thì phải kiên cường thực hiện đến cùng. Thời gian tiến hành tốt nhất là trước tháng 5, trước năm Ngọ hoặc ngày Ngọ.
-
Hào số 4: Bạn cần nuôi chí lớn chờ ngày sau thành công. Tuổi đang còn trẻ chớ tự mãn và thỏa mãn với những gì đang có, càng kiêu ngạo càng nhanh thất bại. Tiền vận dù có khó khăn, nhưng thận trọng tính toán thì sau cùng vẫn đạt được.
-
Hào số 5: Quẻ cho biết thời cơ chưa đến thì không được nông nổi làm hỏng việc. Khi gặp thời nên đem hết trí lực ra bạn sẽ thu được nhiều lợi ích.
-
Hào số 6: Quẻ báo thành hay bại phải chờ đến cuối năm, nhẫn nại chờ đợi, hành động thực tế, tin tưởng vào bản thân và hành động theo sức mình.
5. Ứng dụng của quẻ số 1
Dưới đây là những ứng dụng của quẻ số 1 trong cuộc sống hàng ngày:
>>>>>Xem thêm: 1987 bao nhiêu tuổi? mệnh gì, tuổi con gì, cung gì?
- Sống quân tử có chí khí, có nghị lực, làm việc dứt khoát, đi theo chính nghĩa, hành sự cẩn trọng thì việc gì cũng gì thành công.
-
Sáng suốt xử lý, tự lực tự cường, hiểu rõ sự lý thì kinh doanh, tình yêu, sự nghiệp hay hôn nhân đều sẽ thuận lợi.
-
Năng lực chưa đạt độ chín thì không nên vội vàng hoặc liều lĩnh làm một việc gì đó (Hào Sơ Cửu)
-
Khi tự tin về năng lực của mình thì phải chủ động tìm kiếm người lãnh đạo hoặc người dẫn đặt có địa vị, có tài đức để học hỏi và thể hiện tài năng (Hào Cửu Nhị)
-
Khi có thành công thì chớ kiêu ngạo tự cao, chuyên tâm làm tốt việc của mình không chùn bước (Hào Cửu Tam)
-
Khi có được địa vị, phải tỉnh táo thận trọng, điều chỉnh tâm lý, phán đoán nhân tình để hành xử hợp lý (Hào Cửu Tứ)
-
Khi tự mình làm chủ cần chọn hiền tài hỗ trợ công việc một cách tốt nhất (Hào Cửu Ngũ)
-
Đứng ở trên đỉnh cao luôn phải đề phòng, công thành thân thoái mới yên bình hạnh phúc (Hào Thượng Cửu)
Xem thêm: Soi Ý Nghĩa Quẻ Số 27: Những Nguyên Tắc Vàng Nhất Định Phải Lưu Tâm
Quẻ Thuần Càn mang ý nghĩa tốt đẹp có thể ứng dụng hợp lý ở mọi ngành nghề để đạt được thành công. Việc luận giải về quẻ số 1 sẽ giúp bạn vững tâm hơn vào những quyết định trong tương lai, từ đó bạn sẽ sắp xếp cuộc sống, sự nghiệp, tình duyên một cách vẹn toàn.